Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Cập nhật các quy định mới nhất năm 2021 và các điểm cần lưu ý
[Luật Đông Á] Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại về nhập khẩu các sản phẩm mỹ phẩm từ nước ngoài về lưu hành tại Việt Nam theo đường chính ngạch sẽ luôn quan tâm tới các điều kiện cần và đủ để công bốmỹ phẩm nhập khẩu nhanh nhất và đúng theo quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam. Với hơn 12 năm kinh nghiệm trong nghề, Luật Đông Á thấu hiểu được những khó khăn của doanh nghiệp trong việc giao dịch với đối tác, nhà sản xuất ở nước sở tại chuẩn bị tài liệu liên quan tới hồ sơ. Chúng tôi xin được gửi tới quý doanh nghiệp, bạn đọc những thủ tục mới nhất về công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
KHÁI NIỆM
Mỹ phẩm là sản phẩm như thế nào? Những sản phẩm nào sẽ được xếp vào nhóm mỹ phẩm và những sản phẩm nào không thuộc nhóm mỹ phẩm mà sẽ đưa về là trang thiết bị y tế? Hoặc có những sản phẩm nào vừa công bố dưới dạng mỹ phẩm vừa đăng ký công bố áp dụng dưới dạng là trang thiết bị y tế khi nhập khẩu về Việt Nam? Đó là những câu hỏi mà doanh nghiệp quan tâm. Dưới đây chúng ta sẽ làm rõ từng khái niệm để hiểu rõ hơn về thủ tục và quy trình công bố mỹ phẩm nhập khẩu về Việt Nam như thế nào cho đúng.
Mỹ phẩm được hiểu là: Một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Theo đó mỹ phẩm được phân ra thành 20 nhóm sản phẩm và để phân loại sản phẩm bất kỳ có thuộc là mỹ phẩm hay không cần dựa vào 4 tiêu chí sau: Tính năng, Mục dích sử dụng, Thành phần công thức, Đường dùng của sản phẩm. Và quan trọng nhất là phải đảm bảo các điều kiện về khái niệm như đã nêu ở trên;
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý như sau: Trong bất kỳ một sản phẩm nào có chứa thành phần có nguồn gốc từ con người thì KHÔNG được phép dùng trong mỹ phẩm;
Theo đó, đặc tính của mỹ phẩm khác với các sản phẩm về thuốc và trang thiết bị y tế đó là: Sản phẩm mỹ phẩm có đặc tính là tạo nên các ảnh hưởng (hiệu quả) KHÔNG VĨNH VIỄN, theo đó các đối tượng sử dụng cần phải sử dụng thường xuyên để duy trì sử ảnh hưởng hay còn gọi là kết quả mà sản phẩm mang lại. Như vậy, những sản phẩm nào thuộc nhóm sản phẩm cso tác dụng điều chỉnh vĩnh viễn, phục hồi hoặc làm thay đổi chức nnawg cơ thể bằng cơ chế miễn dịch, trao đổi chất hoặc cơ thể dược lý đều KHÔNG PHÂN LOẠI LÀ MỸ PHẨM. Hoặc những sản phẩm thông qua bằng đường uống, tiêm, hoặc những sản phẩm tiếp xúc với bộ phận khác của cơ thể con người cũng không được xếp vào nhóm Mỹ phẩm.
Các sản phẩm thuộc nhóm hóa mỹ phẩm, hoặc 1 số sản phẩm như sau: ản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch ô xi già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …Những sản phẩm này đều KHÔNG ĐƯỢC PHÂN LOẠI LÀ MỸ PHẨM.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do
Dịch sang tiếng Anh: Certificate of Free Sale, viết tắt là CFS- là Giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp cho thương nhân đó. Sản phẩm mỹ phẩm ghi trên Giấy chứng chứng nhận lưu hành tự do thể hiện rõ rằng đó là sản phẩm được sản xuất đúng theo các quy định của pháp luật, được bán tự do tại nước xuất khẩu và được phép xuất khẩu cũng như đã tuân thủ các quy định của pháp luật của nước sở tại về quy trình sản xuất, bảo quản sản phẩm, thành phần… Như vậy, Giấy chứng nhận lưu hành tự do- CFS của sản phẩm mỹ phẩm cần thể hiện rõ các nội dung: Thông tin về nhà sản xuất, tên sản phẩm, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận lưu hành tự do và phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại đại sứ quán Việt Nam tại nước sở tại.
Lưu ý: Giấy chứng nhận lưu hành tự do- CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Có trường hợp ngoại lệ như sau: Giấy chứng nhận lưu hành tự do- CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
Căn cứ theo quy định mới nhất từ 15/02/2021 MIỄN TRỪ GIẤY CHỨNG NHẬN LƯU HÀNH TỰ DO- CFS KHI NHẬP KHẨU MỸ PHẨM nếu thương nhân Việt Nam nhập khẩu mỹ phẩm từ 1 trong những quốc gia thuộc các trường hợp sau đây:
– Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết tắt là nước thành viên CPTPP);
– Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của các nước thành viên CPTPP bao gồm 10 quốc gia và vùng lãnh thổ sau: Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia, Việt Nam gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược- Bộ Y tế Việt Nam xác nhận giấy tờ pháp lý;
+ Thương nhân/ tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận của thương nhân/ tổ chức kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Thương nhân/ tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
– Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Indonesia; Myanmar; Thái Lan; Việt Nam; Malaysia; Philippines; Lào; Cambodia; Brunei; Singapore. Thương nhân/ tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược- Bộ Y tế xác nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Thương nhân, tổ chức chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ website tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược- Bộ Y tế Việt Nam. Thương nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
– CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;
Giấy ủy quyền
Giấy ủy quyền là văn bản do thương nhân xuất khẩu soạn thảo và ủy uyền cho thương nhân tại Việt Nam được pháp nhập khẩu các sản phẩm mỹ phẩm của họ. Giấy ủy quyền đối với sản phẩm mỹ phẩm cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Ngôn ngữ trình bày trên Giấy ủy quyền phải được thể hiện bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt;
+ Thể hiện rõ thông tin của nhà sản xuất, thương hiệu mỹ phẩm, tên sản phẩm mỹ phẩm và thông tin chi tiết về hồ sơ thành phần của từng sản phẩm cho thương nhân nhận ủy quyền tại Việt Nam;
+ Giấy ủy quyền phải được chứng thực chữ ký sau đó hợp pháp hóa lãnh sự tại đại sứ quán Việt Nam tại nước sở tại;
Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
+ Công bố mỹ phẩm nhập khẩu trước khi lưu hành: Sau khi hoàn thiện các hồ sơ tài liệu và thống nhất các nội dung mà Luật Đông Á đã làm rõ các khái niệm nêu trên. Thương nhân Việt Nam cần tiến hành làm các thủ tục công bố sản phẩm- đăng ký cấp số lưu hành sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu tại Cục quản lý dược- Bộ Y tế trước khi đưa ra thị trường- Đây là điều kiện bắt buộc mà bất kỳ sản phẩm mỹ phẩm nào khi được nhập khẩu về Việt Nam cũng phải tiến hành làm công bố và Thương nhân cần nắm rõ.
+ Ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp cần kiểm tra rõ ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Cần có ngành nghề kinh doanh phù hợp với việc nhập khẩu mỹ phẩm và bán buôn bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm- Theo đúng quy định về ngành nghề kinh doanh do pháp luật Việt Nam quy định.
+ Hoàn thiện phiếu công bố mỹ phẩm: Doanh nghiệp cần lưu ý những nội dung và trình tự thực hiện như sau:
Lập tài khoản của doanh nghiệp trên trang: https://vnsw.gov.vn/;
Hoàn thiện phiếu công bố mỹ phẩm và ghi rõ công dụng của sản phẩm.
+ Cách ghi công dụng sản phẩm mỹ phẩm
Về công dụng của sản phẩm mỹ phẩm trong hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau:
Sản phẩm mỹ phẩm chỉ có tác dụng hỗ trợ, làm giảm không có chức năng điều trị, trị các triệu chứng về da liễu- Vì vậy doanh nghiệp cần lưu ý và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Với kinh nghiệm 12 năm trong lĩnh vực công bố mỹ phẩm, tư vấn cho các doanh nghiệp, thương nhận nhập khẩu mỹ phẩm từ các quốc gia như: Mỹ, Pháp, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia… chúng tôi sẽ mang tới cho doanh nghiệp gói dịch vụ công bố mỹ phẩm trọn gói với chi phí hợp lý và thời gian nhanh nhất.
Dịch vụ vượt trội tại Luật Đông Á- tư vấn miễn phí cho khách hàng về chuẩn bị hồ sơ và tài liệu liên quan. Hỗ trợ khách hàng soạn thảo mẫu thư ủy quyền chuẩn chỉnh nhất theo quy định. Chính vì vậy, chúng tôi luôn đồng hành cùng doanh nghiệp kiến tạo những thành công mới, giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý cho khách hàng 24/7. Hãy liên hệ tới Luật Đông Á nếu quý khách hàng, doanh nghiệp có bất kỳ câu hỏi nào về thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu.
CÔNG TY LUẬT ĐÔNG Á
Hotline: 0976438015 Tel: (024).62 533 788
Email: luatsudonga15@gmail.com
Website:http://luatdonga.com/ ; http://luatdonga.vn/